OncoCare.VN

Nền tảng kỹ thuật số nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị bệnh nhân Ung thư tại Việt Nam

FacebookTwitterInstagramYouTube

Liên kết nhanh

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Thư viện kiến thức
  • Tài nguyên
  • Liên hệ

Dịch vụ

  • Tư vấn trực tuyến
  • Quản lý hồ sơ y tế
  • Cộng đồng hỗ trợ
  • Thông tin y tế

Liên hệ

  • Hà Nội, Việt Nam
  • contact@oncocare.vn
  • +84 123 456 789

© 2025 OncoCare.VN. Tất cả các quyền được bảo lưu.

Chính sách bảo mậtĐiều khoản sử dụngFAQ
    1. Trang chủ
    2. Thư viện kiến thức
    3. Điều trị
    4. Mất ngủ trong ung thư
    Điều trị

    Mất ngủ trong ung thư

    31 tháng 07, 2025
    Admin
    48 lượt xem
    6 phút đọc
    Mất ngủ trong ung thư

    Mất ngủ là chứng rối loạn giấc ngủ với các đặc điểm như khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ hoặc ngủ không ngon giấc. Tình trạng này ảnh hưởng đến hoạt động thể chất, tinh thần và xã hội trong ngày. Mất ngủ có thể xảy ra tạm thời sau một sự kiện gây lo lắng hoặc kéo dài dai dẳng.

    Mất ngủ rất thường gặp trong chăm sóc giảm nhẹ, đặc biệt ở bệnh nhân mắc ung thư, Parkinson, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc suy tim.

    Tình trạng này có thể do yếu tố môi trường, triệu chứng kém kiểm soát, bệnh lý cơ thể, rối loạn tâm thần, sử dụng các chất ảnh hưởng giấc ngủ hoặc những suy nghĩ tiêu cực (công cụ: các yếu tố chính gây ra chứng mất ngủ).

    Mất ngủ cần được điều trị vì nó có thể khiến bệnh nhân đau khổ và người thân của họ kiệt sức.

    Đánh giá

    Mục đích của việc đánh giá là chẩn đoán chứng mất ngủ, xác định mức độ nghiêm trọng, hậu quả và các yếu tố góp phần gây ra chứng mất ngủ.

    Các yếu tố khác nhau này giúp định hướng kế hoạch điều trị.

    • Hỏi bệnh nhân về các đặc điểm của chứng mất ngủ: tổng thời gian ngủ, thời gian cần để đi vào giấc ngủ, số lần và thời gian thức giấc trong đêm, hiện tượng thức giấc sớm, thời điểm và tần suất xuất hiện các triệu chứng, tiền sử bệnh, và mức độ mệt mỏi trong ngày,…

    • Đánh giá tác động của triệu chứng đến các hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

    • Hỏi bệnh nhân về các phương pháp điều trị đã sử dụng, hiệu quả và tác dụng phụ của chúng.

    • Tìm kiếm các triệu chứng (ví dụ: đau, ho, buồn nôn, lo lắng, trầm cảm) và các yếu tố khác (ví dụ: sử dụng corticosteroid, trào ngược dạ dày thực quản) có thể thúc đẩy sự khởi phát hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng mất ngủ.

    Công cụ

    • Các yếu tố chính gây ra chứng mất ngủ trong chăm sóc giảm nhẹ

      • Yếu tố môi trường: Ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ phòng, giường ngủ, sự thay đổi nhịp độ và môi trường

      • Triệu chứng kém kiểm soát: Đau, khó thở, ho, tiểu đêm, ngứa, đổ mồ hôi, nấc, buồn nôn, tiêu chảy, lú lẫn cấp,…

      • Rối loạn tâm thần: Căng thẳng, lo lắng, trầm cảm, trầm tư, loạn thần,…

      • Các mô thức suy nghĩ tiêu cực: Niềm tin, sự thể hiện, suy nghĩ ký sinh vào giấc ngủ và cái chết (ví dụ: sợ không thức dậy)

      • Thuốc và độc chất khác: Corticoid, thuốc giãn phế quản, thuốc kích thích tâm thần (methylphenidate), thuốc chẹn beta ưa mỡ (metoprolol, propranolol, pindolol), thuốc chống trầm cảm SSRI và SNRI, thuốc lợi tiểu,… Caffein, rượu, nicotine, cần sa,… Cai thuốc benzodiazepine, rượu,…

      • Bệnh lý cơ thể: Cường giáp, trào ngược dạ dày thực quản, hen,…

      • Rối loạn giấc ngủ liên quan: Hội chứng chân không yên, ngưng thở khi ngủ, rối loạn hành vi giấc ngủ (ác mộng, mộng du,…)

    Điều trị

    Nguyên tắc điều trị

    • Tìm kiếm và điều trị các yếu tố gây mất ngủ càng nhiều càng tốt.

      • Điều trị triệu chứng và bệnh lý gây mất ngủ

      • Xem lại thuốc đang sử dụng

      • Duy trì thở CPAP

    • Điều trị mất ngủ khi nó gây khó chịu và đau khổ cho bệnh nhân.

    • Điều chỉnh phương pháp điều trị theo nhu cầu và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, đồng thời thảo luận về rủi ro/lợi ích của các phương pháp điều trị được đề xuất.

    Điều trị không dùng thuốc

    • Áp dụng các biện pháp vệ sinh giấc ngủ nhiều nhất có thể.

      • Tạo môi trường yên tĩnh và phù hợp (ánh sáng, nhiệt độ mát mẻ, thông thoáng, hạn chế thời gian sử dụng điện thoại, laptop…)

      • Duy trì hoặc thiết lập lại nhịp điệu giấc ngủ đều đặn nhất có thể

      • Khuyến khích bệnh nhân ra khỏi giường hoạt động mỗi ngày, đặc biệt trong khoảng thời gian trước khi đi ngủ

      • Hạn chế ăn nhiều vào buổi tối và uống quá nhiều nước sau 17 giờ

      • Tránh sử dụng quá nhiều chất kích thích (cà phê, trà, rượu)

    • Khuyến khích tập thể dục tùy theo khả năng của bệnh nhân.

    • Sử dụng các phương pháp thư giãn, thiền định và tự thôi miên tùy theo nguồn lực sẵn có.

    Điều trị dùng thuốc

    • Thảo dược (ít dữ liệu về hiệu quả hoặc độ an toàn)

      • Nữ lang: 500mg - 1g, uống trước khi ngủ

      • Lạc tiên: 100 - 200mg, uống trước khi ngủ

    • Melatonin (hiệu quả hạn chế)

      • Melatonin phóng thích kéo dài: 2mg, uống trước khi ngủ 1 - 2 giờ

    • Benzodiazepine

      • Sử dụng benzodiazepine hoặc phân tử liên quan (Z-drugs)

        Ví dụ (không đầy đủ):

        • Zolpidem: 5 - 10mg, uống trước khi ngủ

        • Lorazepam: 0,5 - 2,5mg, uống trước khi ngủ

        • Alprazolam: 0,25 - 0,5mg, uống trước khi ngủ

      • Tránh sử dụng các thuốc tác dụng kéo dài (như nitrazepam, diazepam, clonazepam), trừ khi bệnh nhân than phiền về tình trạng thức dậy quá sớm và không cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày.

      • Sử dụng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể. Nên dùng thuốc ngắt quãng và thường xuyên đánh giá hiệu quả điều trị.

      • Giảm 50% liều dùng ở bệnh nhân cao tuổi.

      • Cân nhắc các nguy cơ như khả năng dung nạp kém, phụ thuộc thuốc nhanh, té ngã, mê sảng (đặc biệt ở bệnh nhân mất trí nhớ) và suy giảm chức năng hô hấp ở những bệnh nhân mắc COPD.

      • Cân nhắc dùng midazolam tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch cho những bệnh nhân không nuốt được, đặc biệt vào ban đêm.

    • Lựa chọn thứ hai và/hoặc trong các trường hợp cụ thể:

      • Trazodone: 50 - 100mg (tối đa 150mg), uống trước khi ngủ 2 giờ, được cân nhắc ở bệnh nhân mất trí nhớ

      • Mirtazapine: 7,5 - 15mg, uống trước khi ngủ 2 giờ, được xem xét ở bệnh nhân trầm cảm

      • Quetiapine: 25 - 50mg (tối đa 100mg), uống trước khi ngủ 1 giờ, được cân nhắc ở bệnh nhân sa sút trí tuệ thể Lewy hoặc hội chứng ngoại tháp

      • Atarax: 50mg (tối đa 100mg), uống trước khi ngủ 30 phút, được xem xét ở bệnh nhân suy hô hấp

    Tài liệu tham khảo

    • Hugel H, et al. The prevalence, key causes, and management of insomnia in palliative care patients.J Pain Symptom Manage. 2004; 27: 316-321.

    • Grassi L, et al. Insomnia in adult patients with cancer: ESMO Clinical Practice Guideline. ESMO Open. 2023; 8(6): 102047.

    • Hirst J, et al. Insomnia in palliative care. In: UpToDate, Shefner JM (Ed), UpToDate, Waltham, MA. (Accessed on April, 2024).

    • Mystakidou K, et al. Sleep disorders. In : Oxford Textbook of palliative medicine. 2021.

    Nguồn: https://www.palliaguide.be/insomnie/

    Chăm sóc giảm nhẹ

    Bình luận (0)

    Chưa có bình luận nào. Hãy là người đầu tiên bình luận!

    Bài viết liên quan
    Đăng ký nhận bản tin

    Nhận thông tin mới nhất về ung thư và các phương pháp điều trị